Các địa bàn đặc biệt khó khăn được miễn, giảm tiền sử dụng đất

thiết kế web btccorp
thiết kế website btccorp
công ty thiết kế web btccorp

Các địa bàn đặc biệt khó khăn được miễn, giảm tiền sử dụng đất

  • 24/10/2020
  • 105

Nội dung trên vừa được Thủ tướng Chính phủ thông qua. Cụ thể, đối tượng áp dụng là: Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (SDĐ) ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền từ trước ngày 15/10/1993 được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP tại những địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Các loại đất được miễn, giảm thuế bao gồm:

- Đất được Nhà nước giao hoặc đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giao (cấp) không đúng thẩm quyền cho các cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm nhà ở.

- Đất do người đứng đầu của các điểm dân cư; UBND cấp xã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.

Miễn giảm tiền SDĐ
Người dân sinh sống tại các địa bàn khó khăn sẽ được miễn hoặc giảm tiền SDĐ

Về mức miễn giảm tiền SDĐ cho các đối tượng trên được quy định cụ thể như sau:

- Miễn 100% tiền SDĐ trong hạn mức giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

- Giảm 50% tiền SDĐ theo mức thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong hạn mức giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.

Riêng phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì các hộ gia đình, cá nhân sẽ phải nộp tiền SDĐ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Quyết định trên đây có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2015.

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: Đối với các đối tượng SDĐ có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được SDĐ, khi được cấp Giấy chứng nhận sẽ phải nộp tiền SDĐ như sau:

- Đối với phần diện tích đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì số tiền SDĐ phải nộp bằng 40% tiền SDĐ theo giá đất ở đối với phần diện tích đất ghi trong hạn mức giao đất ở tại địa phương đó theo giá đất được quy định trong Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận QSDĐ của phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Với  phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) người dân phải nộp 100% tiền SDĐ theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền SDĐ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với phần diện tích đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì số tiến SDĐ phải nộp bằng 50% tiền SDĐ của phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo như giá đất được quy định trong Bảng giá đất;

Với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) sẽ phải nộp 100% tiền SDĐ theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền SDĐ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn: batdongsan.com.vn
zalo