Định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất

thiết kế web btccorp
thiết kế website btccorp
công ty thiết kế web btccorp

Định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất

  • 26/10/2020
  • 100
 

Ảnh minh họa

Theo đó, diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở.

Về giá đất tính thu tiền sử dụng đất, Dự thảo Nghị định quy định rõ các trường hợp. Thứ nhất, căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định; giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, được Nhà nước cho phép chuyển mục đích là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất được giao (đối với trường hợp được giao đất), theo mục đích được chuyển đổi (đối với trường hợp chuyển mục đích) do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tùy theo điều kiện của từng địa phương và tính chất, giá trị của lô (thửa) đất, cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá cụ thể của lô (thửa) đất hoặc chủ trì, phối với với các Sở, ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể của lô (thửa) đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở mới không thông qua đấu giá là giá đất theo mục đích được giao quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất.

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là giá đất tính theo mục đích đang sử dụng (đối với trường hợp được cấp giấy) hoặc mục đích sử dụng đất đã được chuyển đổi (đối với trường hợp chuyển mục đích) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được cấp giấy hoặc đề nghị được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:

+ Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất.

+ Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được một lần và cho một thửa đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất (trên một hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thì hộ gia đình, cá nhân được quyền lựa chọn một thửa đất để kê khai, áp dụng quy định này; đối với các thửa đất còn lại, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

Thứ hai, giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá. Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất và không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất.

Trường hợp Dự án có hệ số sử dụng đất cao hoặc có vị trí đất ở khu trung tâm có khả năng sinh lợi cao thì giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định.

Thứ ba, căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành và quy hoạch sử dụng đất; hàng năm UBND cấp tỉnh ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất (để tính thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2.1 và 2.2 khoản này) theo mục đích sử dụng của từng loại đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực HĐND cùng cấp.

Đối với trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.

Nguồn: batdongsan.com.vn
zalo